Hướng dẫn cài đặt LAMP (APACHE-PHP7-MARIADB) trên Ubuntu 16
LAMP là chữ viết tắt thường được dùng để chỉ sự sử dụng các phần mềm Linux, Apache, MySQL và ngôn ngữ lệnh PHP để tạo nên một môi trường máy chủ Web có khả năng chứa và phân phối các trang Web động.
Ubuntu là một hệ điều hành máy tính dựa trên Debian GNU/Linux, một bản phân phối Linux thông dụng.
Sau đây là một số thông tin để giúp bạn hiểu rõ hơn. LAMP là sự kết hợp của Linux + Apache +MySQL + PHP.
- Linux: Linux là một hệ điều hành. Về mặt nguyên tắc hệ điều hành cũng là một software; nhưng đây là một software đặc biệt được dùng để quản lý, điều phối các tài nguyên (resource) của hệ thống (bao gồm cả hardware và các software khác). Linux còn được gọi là Open Source Unix (OSU). Ở đây chúng ta sẽ dùng một phiên bản của Linux có tên là Ubuntu 16
- Apache: là phần mềm máy chủ web phổ biến nhất trên mạng. Nó rất an toàn, nhanh chóng, và đáng tin cậy. Chúng ta có thể tùy chỉnh để Apache hỗ trợ các ngôn nhữ web khác nhau như PHP, CGI / Perl, SSL, SSI, ePerl, và thậm chí ASP.
- MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu nhanh nhất trên thế giới, nó trở thành cơ sở dữ liệu nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới vì hiệu suất cao, độ tin cậy cao và dễ sử dụng. Nó rất tốt cho các ứng dụng dựa trên web. Rất nhiều các công cụ hỗ trợ đã được phát triển cho MySQL với PHP, chẳng hạn như phpMyAdmin là một công cụ quản trị web rất tốt cho MySQL, và giúp bạn có thể làm bất cứ điều gì mà bạn mong muốn với MySQL.
- PHP được phát triển như là một ngôn ngữ kịch bản trên máy chủ (server-side scripting language)
LAMP đã trở thành một tiêu chuẩn mặc định trong cộng đồng web trong những năm gần đây
Bài hướng dẫn sau đây sẽ hướng dẫn các bạn làm thế nào để có thể cài đặt LAMP trên Ubuntu 16
Bước 1: Cài đặt Apache
Tiến hành cập nhật gói phần mềm của Ubuntu lên phiên bản mới nhất với lệnh:
# apt-get update
Tên phần mềm Apache trên Ubuntu sẽ là apache2 nên chúng ta sẽ cài đặt với lệnh sau:
# apt-get install apache2
Các bạn kiểm tra cấu hình của apache bằng lệnh sau
# apache2ctl configtest
Bây giờ chúng ta sẽ truy cập vào địa chỉ http://<địa chỉ vps>/ của bạn thông qua trình duyệt web
Bước 2.Cài đặt PHP
Chú ý mặc định php của Ubuntu 16 là php7.0
Các bạn gõ lệnh sau để cài đặt php
# apt-get install php libapache2-mod-php php-mcrypt php-mysql -y
Để kiểm tra php có làm việc hay không ta sẽ tạo 1 tệp tin info.php và đặt nó trong thư mục /var/www/html/
# nano /var/www/html/info.php
Có nội dung như sau
<?php phpinfo(); ?>
Sau đó các bạn kiểm tra bằng các truy cập địa chỉ http://<địa chỉ vps>/info.php thông qua trình duyệt web
Để bảo mật thông tin sau khi các bạn xem xong cấu hình php các bạn nên xóa file này đi
# rm -rf /var/www/html/info.php
Để tăng cường các chức năng của PHP, chúng ta có thể cài đặt một số module bổ sung.
Chúng ta gõ lệnh sau để tìm các tên modul bạn muốn cài đặt
# apt-cache search php
Ví dụ ở đây tôi tìm được một số tên modul tôi muốn cài đặt thêm
# apt-get -y install php-mysql php-curl php-gd php-intl php-pear php-imagick php-imap php-mcrypt php-memcache php-pspell php-recode php-sqlite3 php-tidy php-xmlrpc php-xsl php7.0-zip php-mbstring php-gettext -y # systemctl restart apache2
Bước 3: Cài đặt MariaDB thay thế MySQL
MARIADB Một trong những máy chủ cơ sở dữ liệu phổ biến nhất. Được thực hiện bởi các nhà phát triển ban đầu của MySQL. Đảm bảo để ở mã nguồn mở.MariaDB của tương thích với những người sử dụng bởi MySQL, cộng với một số tính năng để hỗ trợ bản địa hoạt động không chặn và báo cáo tiến độ. Điều này có nghĩa rằng tất cả các kết nối, thư viện và các ứng dụng mà làm việc với MySQL cũng nên làm việc trên MariaDB
Bạn có thể tham khảo cách cài đặt MariaDB 10 ở link dưới
Ở đây tôi sẽ hướng dẫn các cài đặt Mariadb 5.
Các bạn gõ lệnh sau để cài đặt
# apt-get -y install mariadb-server mariadb-client -y
Bây giờ chúng ta thiết lập mật khẩu cho MariaDB.
# mysql_secure_installation
Sẽ hiện ra những câu hỏi sau
Enter current password for root (enter for none): <-- ấn enter Set root password? [Y/n] <-- Ấn "y" để nhập mật khẩu Mariadb New password: <-- nhập mật khẩu Mariadb mới Re-enter new password: <-- nhập lại mật khẩu Mariadb mới Remove anonymous users? [Y/n] <-- Ấn "y" Disallow root login remotely? [Y/n] <-- Ấn "y" Reload privilege tables now? [Y/n] <-- Ấn "y"
Để đăng nhập vào Mariadb
# mysql -u root -p
Kết
Đến đây chúng ta đã kết thúc bài hướng dẫn cài đặt LAMP cho Ubuntu, hi vọng rằng với bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ thêm về các cài đặt LAMP, hẹn gặp lại các bạn trong các bài tiếp theo. Chúc các bạn thành công!